CƠ CHẾ SINH LÝ
Máu
Bạch cầu : tăng sau khi áp suất khí quyển giảm, kèm theo nhiệt độ khí quyển lạnh đi.
Bạch cầu ưa axít :
Protein huyết thanh toàn phần :
Anbumin : thường cao hơn vào những thời kỳ lạnh.
Globutin : thường thấp hơn vào những thời lạnh.
Hemoglobin : thường cao hơn những thời kỳ lạnh.
Protrombin :
Lượng canxi (huyết thanh) :
Lượng magie :
Lượng photphat :
Lượng iot :
Hàm lượng vitamin C :
Các enzyn của gan : Transaminaza thường tăng sau kích thích lạnh.
Profibrin : tăng sau khi gió Phơn lạnh tràn qua.
Khối lượng máu : giảm sau kích thích lạnh.
Dung tích sống :
Tốc độ lắng máu : tỷ lệ phần trăm thường cao hơn 1-2mm/giờ thứ nhất trong giai đoạn lạnh.
Đông máu :
Chảy máu : sau điều trị bằng các chất chống đông máu.
Nước tiểu :
Khối lượng nước tiểu : tăng sau kích thích lạnh.
17-xetosteroit : tăng sau kích thích lạnh, sau giai đoạn đầu tiên của một stress mãnh liệt nào đó thì kích thích gây tụt lượng tiết 17-xetosteroit.
Clorit : giảm sau kích thích lạnh.
pH : tăng sau kích thích lạnh.
Natri : giảm sau kích thích lạnh.
Kali : thường giảm sau kích thích lạnh.
Ure : giảm sau kích thích lạnh.
Hexosamin : giảm sau kích thích lạnh.
CHUYỂN HÓA CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Tuyến giáp : kích thích lạnh gây tăng hoạt động tuyến giáp, sung huyết mạnh trong các mao mạch nang và mất chất keo trong nang.
Thiếu tia tử ngoại hoặc bóng tối gây quá sản và mất chất keo.
Thượng thận : kích thích lạnh gây phì đại và tăng sản sinh hocmon.
Tuyến yên : kích thích lạnh làm tăng sản sinh thyrotrophin.
HUYẾT ÁP
(tối thiểu)
Tăng sau một giai đoạn lạnh.
Sức chống đỡ của các mao mạch : tăng sau khi gây lạnh. Xuất huyết não và tính dễ vỡ mao mạch.
Cân nặng lúc đẻ :
Tần số sinh đẻ :
Mang thai :
Giới : theo Peterson thụ thai trong thời kỳ lạnh cho thống kê thiên về con trai, trong thời kỳ ấm thiên về con gái.
BỆNH
Các bệnh phổi :
Lao : khái huyết tăng sau khi bị tác động bởi thời tiết trước mưa bão, sau khi có gió Phơn, sương mù lạnh ẩm hoặc các đợt nóng đột ngột.
Hen : (phế quản) tăng khi lạnh đột ngột (đặc biệt nếu có kèm theo tụ áp suất khí quyển và tăng tốc độ gió).
Viêm phế quản : bệnh khởi phát khi có xuất hiện sương mù (đặc biệt trong vùng bị ô nhiễm không khí) và nhất là khi có lạnh kèm theo.
Cảm : các phản ứng dị ứng thường tăng trong không khí lạnh.
Ung thư :
Ung thư da : gặp nhiều khi tăng số giờ phơi nắng và phơi da dưới ánh nắng gay gắt.
Bệnh mắt :
Glôcôm cấp tính : nhiều cơn kịch phát, nhất là trong các ngày rất lạnh, hoặc rất nóng.
Bong võng mạc :
Viêm kết mạc (cấp tính):
Thấp khớp :
Rất nhiều dạng viêm khớp phản ứng với khí hậu quá lạnh.
Bệnh tim :
Viêm tắc động mạch vành, nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực thường xảy ra 1 thời kỳ rất lạnh.
Bệnh nhiễm trùng :
Những thay đổi thời tiết tác động tới cơ chế điều hòa nhiệt lan truyền của virút.
Cúm :
bại liệt : không khí nóng ẩm có thể tạo điều kiện cho virút bại liệt phát triển và lan rộng.
Bệnh tâm thần :
Tâm thần phân liệt : tăng trạng thái rối loạn và tăng lợi niệu khi có xuất hiện không khí ẩm.
Động kinh : tăng số cơn sau khi lạnh đột ngột (gió Phơn lạnh v.v.v)
Suy nhược tâm thần :
Bệnh về da :
Các điều kiện thời tiết làm thay đổi tốc độ thoát mồ hôi, axit phủ lên da, nắng có thể gây viêm da.
Loét dạ dày :
Lượng axit giảm khi người bệnh ở môi trường có nhiệt độ cao.
Tử vong chung :
Tử vong do sơ cứng động mạch tim sau khi lạnh đột ngột hoặc do bị nhiệt kích thích quá mạnh.
|
Cao trong mùa đông, cực đại vào tháng 12, cực tiểu vào tháng 8 (Tây Âu).
Cao tháng 1 – 4 (cực đại vào tháng 3), thấp tháng 5 – 9 (cực tiểu vào tháng 7 – 8 ở Tây Âu).
Thường mùa đông cao hơn mùa hè.
Thường mùa đông cao hơn mùa hè.
Thường mùa hè cao hơn mùa đông.
Cao nhất vào mùa đông, thường thấp nhất vào khoảng tháng 6 (Tây Âu).
Thấp nhất vào mùa đông và mùa xuân (ở người lớn).
Cực tiểu vào mùa đông, cực đại vào mùa hè.
-nt-
-nt-
-nt-
Thấp vào mùa đông cao vào mùa hè.
Mùa đông thấp hơn mùa hè.
Ở trẻ em (dưới 6 tuồi) tăng tháng 1 – 5, ở các trẻ khác tăng tháng 4 – 8.
Tỷ lệ phần trăm cao hơn 1-2mm/giờ thứ nhất về mùa đông so với mùa hè.
Thời gian đông máu (ở thỏ) rút ngắn, đặc biệt là trước khi gió Phơn lạnh tràn qua.
Cực đại vào tháng 1 – 2, cực tiểu vào tháng 6 (Hà Lan).
Các giá trị trung bình về mùa xuân và đầu mùa hè thường nhỏ hơn. Các biên độ (chênh lệch giữa giá trị cực đại và cực tiểu) cao vào mùa thu.
Giá trị trung bình hàng ngày thấp nhất vào mùa thu.
Giá trị trung bình hàng ngày thấp nhất vào mùa thu.
Giá trị thấp nhất vào mùa thu và đầu mùa đông.
Giá trị trung bình cao nhất vào mùa hè.
Bài tiết trung bình hàng ngày cao nhất vào mùa hè.
Chuyển hóa chung ở trẻ em cao về mùa hè, cực đại vào mùa thu, giảm đột ngột vào mùa đông.
Tăng hoạt động tuyến giáp về mùa đông.
Tăng hoạt động về mùa đông.
Tăng sản sinh hocmon lutein vào mùa xuân và đầu mùa hè.
Cao nhất vào mùa thu và mùa đông, thấp nhất vào mùa hè (Tây Âu).
Cao nhất vào mùa đông và mùa xuân.
Lớn trong tháng 6 và 7, nhỏ từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.
Số thụ thai cao nhất trong tháng 6, số thai chết cao nhất vào tháng 1.
Độ dài của thời mang thai tăng trong mùa hè ấm (ở động vật máu nóng).
Nhạy cảm với thử tubeculin tăng.
Thấp vào mùa đông, tăng đột ngột sau tháng 6, cực đại vào cuối mùa thu (Tây Âu).
Cao vào mùa đông, thấp vào mùa hè (Tây Âu).
Cảm thường liên quan tới mùa ra hoa của một số loài thực vật. Vd : chứng sổ mũi mùa.
Chỉ số phát bệnh tăng trong mùa đông (cực đại vào tháng 11 ở Tây Âu) thấp vào mùa hè.
Cực đại vào tháng 6 (Hà Lan) hoặc tháng 3 - (Thụy Điển) cực tiểu vào mùa đông.
Thường xảy ra vào tháng 5 – 6 Tây Âu.
Các triệu chứng đau khớp thường gặp trong đầu mùa đông (Tây Âu).
Tử vong cao nhất vào tháng 1 – 2 (Tây Âu và Bắc Mỹ) thấp nhất vào tháng 7 – 8, ở các xứ nóng (như miền Nam Hoa Kỳ) tử vong cao nhất vào mùa hè, thấp nhất vào mùa đông.
Cực đại vào tháng 2 – 3 tăng từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau (Tây Âu).
Cực đại tháng 12 đến tháng 3 năm sau, tăng từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau.
Cực đại ở tháng 8 – 9, tăng tháng 5 – 9 (Bắc Bán Cầu).
Trạng thái rối loạn cao nhất vào tháng 11 – 12 (Tây Âu), thấp nhất vào tháng 1 – 3 (Tây Âu).
Cực đại khoảng tháng 11 – 12.
Cực tiểu vào mùa hè, xảy ra cao nhất trong khoảng tháng 1 – 3.
Bệnh chàm tăng về mùa xuân, mụn nhọt tăng vào tháng 7 – 8.
Thừa axit trong mùa lạnh.
Cực đại từ tháng 7 đến tháng 1 năm sau (Tây Âu) cực tiểu vào tháng 6.
|